15
|
Tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm thực hiện đề tài đã lai tạo và tuyển chọn được 6 giống lúa thơm có chiều dài hạt, hình dạng hạt và phẩm chất cao đáp ứng nhu cầu gạo chất lượng cao cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu bao gồm các giống KHCNST1, KHCNST2, KHCNST3, KHCNST4, KHCNST5, KHCNST6 có năng suất cao hơn ST20 hơn 10%, gạo đẹp, hạt thon dài, mảnh, không bạc bụng vụ Đông Xuân hoặc ít bạc bụng trong vụ Hè Thu; đồng thời có thể chịu được một trong các điều kiện bất lợi như mặn, ngập, phèn; có khả năng kháng bệnh đạo ôn, bạc lá và rầy nâu
- KHCNST1 (tên dòng là KHCNST1-20) là giống lúa thơm đặc trưng, năng suất trung bình 5,55 t/ha, hạt gạo rất dài (7,60 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo thấp 3,67%, nhiệt trở hồ cấp 5 -7, độ bền thể gel mềm (75,8cm), hàm lượng amylose 16,3%. Chất lượng cơm nấu từ khá đến tốt. Chịu mặn khá ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 3) ở giai đoạn mạ, chịu mặn trung bình 9,90 dS/m mạ đến chín. Phản ứng kháng trong vụ Hè Thu và nhiễm với bệnh Đạo ôn trong vụ Đông Xuân ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Phản ứng hơi nhiễm bệnh bạc lá (cấp 5) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạonhưngcó phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến kháng (cấp 1) trong vụ Hè Thu ở trên đồng.Phản ứng với rầy Nâu từ hơi nhiễm (cấp 5) đến nhiễm (cấp 7) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Phản ứng với rầy Nâu từ hơi kháng (cấp 3) đến hơi nhiễm (cấp 5) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Chống chịu ngập thấp (cấp 7) ở giai đoạn mạ.
KHCNST2 (tên dòng là KHCNST2-5) là giống lúa thơm đặc trưng, năng suất trung bình 5,48 t/ha, hạt gạo rất dài (7,72 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo rất thấp dưới1%, nhiệt trở hồ cấp 5 -7, độ bền thể gel mềm (68,8cm), hàm lượng amylose 17,4%. Chất lượng cơm nấu từ khá đến tốt. Chịu mặn trung bình ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 5) ở giai đoạn mạ. Phản ứng rất kháng trong vụ Hè Thu và nhiễm với bệnh Đạo ôn trong vụ Đông Xuân ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng.Phản ứng hơi nhiễm bệnh bạc lá (cấp 5) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưngcó phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến hơi kháng (cấp 3) trong vụ Hè Thu ở trên đồng. Chống chịu ngập thấp (cấp 7) ở giai đoạn mạ.
- KHCNST3 (tên dòng là KHCNST3-20) là giống lúa thơm đặc trưng, năng suất trung bình 5,48 t/ha, hạt gạo rất dài (7,95 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo thấp 2,43%, nhiệt trở hồ cấp 5 -7, độ bền thể gel mềm (78,0cm), hàm lượng amylose 16,6%. Chất lượng cơm nấu khá. Chịu mặn trung bình ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 5) ở giai đoạn mạ. Phản ứng rất kháng bệnh Đạo ôn trong vụ Đông Xuân và Hè Thu tương đương giống đối chứng kháng quốc tế trong điều kiện nhân tạo, có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Phản ứng nhiễm bệnh bạc lá (cấp 7) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưngcó phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến hơi kháng (cấp 3) trong vụ Hè Thu ở trên đồng. Phản ứng với rầy Nâu từ hơi kháng (cấp 3) đến hơi nhiễm (cấp 5) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng.
- KHCNST4 (tên dòng là KHCNST4-9) là giống lúa thơm đặc trưng cả trong vụ Hè Thu và Đông Xuân, năng suất trung bình 5,48 t/ha, hạt gạo rất dài (7,60 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo rất thấp dưới 1%, nhiệt trở hồ cấp 5 -7, độ bền thể gel mềm (83,0cm), hàm lượng amylose 15,6%. Chất lượng cơm nấu tốt.Chịu mặn trung bình ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 5) ở giai đoạn mạ. Phản ứng rất kháng bệnh Đạo ôn trong vụ Đông Xuân và Hè Thu tương đương giống đối chứng kháng quốc tế trong điều kiện nhân tạo, có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Hơi chống chịu phèn (cấp 5). Phản ứng nhiễm bệnh bạc lá (cấp 7) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến hơi kháng (cấp 3) trong vụ Hè Thu ở trên đồng. Phản ứng với rầy Nâu từ hơi kháng (cấp 3) đến nhiễm (cấp 7) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng.
- KHCNST5 (tên dòng là KHCNST59) là giống lúa thơm đặc trưng, năng suất trung bình 5,49 t/ha, hạt gạo rất dài (7,95 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo thấp 1,53%, nhiệt trở hồ cấp 5 -7, độ bền thể gel mềm (77,8cm), hàm lượng amylose 17,3%. Chất lượng cơm nấu từ khá đến tốt. Chịu ngập giai đoạn mạ trung bình (cấp 5). Chịu mặn khá ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 3) ở giai đoạn mạ, chịu mặn trung bình 9,90 dS/m mạ đến chín. Phản ứng rất kháng tương đương giống đối chứng kháng quốc tế trong vụ Đông Xuân đến kháng bệnh Đạo ôn trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo, có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Phản ứng nhiễm bệnh bạc lá (cấp 7) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến hơi kháng (cấp 3) trong vụ Hè Thu ở trên đồng. Phản ứng với rầy Nâu từ hơi nhiễm (cấp 5) đến nhiễm (cấp 7) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng.
- KHCNST6 (tên dòng là KHCNST6-2) là giống lúa thơm đặc trưng, năng suất trung bình 5,48 t/ha, hạt gạo rất dài (8,01 mm), tỷ lệ bạc bụng hạt gạo thấp 3,50%, nhiệt trở hồ cấp 5-7, độ bền thể gel mềm (73,1cm), hàm lượng amylose 15,7%. Chất lượng cơm nấu từ khá đến tốt. Chịu mặn trung bình ở độ mặn 6,64 dS/m (cấp 5) ở giai đoạn mạ. Phản ứng kháng trong vụ Đông Xuân đến hơi nhiễm bệnh Đạo ôn trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng. Phản ứng nhiễm bệnh bạc lá (cấp 7) trong vụ Hè Thu ở điều kiện nhân tạo nhưng có phản ứng bệnh bạc lá từ rất kháng đến hơi kháng (cấp 3) trong vụ Hè Thu ở trên đồng. Phản ứng với rầy Nâu từ hơi nhiễm (cấp 5) đến nhiễm (cấp 7) ở điều kiện nhân tạo và rất kháng (cấp 0) đến kháng (cấp 3) ở trên đồng.
|