Lượt xem: 64
Việt Nam tăng 2 bậc xếp hạng Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2024
Ngày 26/9/2024, Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) đã công bố Báo cáo Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innovation Index 2024 - GII) năm 2024. Việt Nam được xếp hạng 44/133 quốc gia, nền kinh tế, tăng 2 bậc so với năm 2023.

Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới công bố Báo cáo Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2024

Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (Global Innovation Index - GII) là một bộ công cụ đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia có uy tín trên thế giới, phản ánh mô hình phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của các quốc gia. Qua đó, các quốc gia thấy được bức tranh tổng thể cũng như các điểm mạnh, điểm yếu của mình. Từ năm 2017 đến nay, chỉ số GII của Việt Nam liên tục được cải thiện, tăng từ vị trí 59 (năm 2016) lên 44 năm 2024.

Việt Nam có 3 chỉ số đứng đầu thế giới

Theo Báo cáo GII 2024, Việt Nam tiếp tục có sự cải thiện thứ hạng đầu vào đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với năm 2023, từ vị trí 57 lên 53 (đầu vào đổi mới sáng tạo gồm 5 trụ cột: Thể chế, Nguồn nhân lực và nghiên cứu, Cơ sở hạ tầng, Trình độ phát triển của thị trường, Trình độ phát triển của doanh nghiệp). Đầu ra đổi mới sáng tạo tăng 4 bậc so với 2023, từ vị trí 40 lên 36 (đầu ra đổi mới sáng tạo gồm 2 trụ cột: Sản phẩm tri thức và công nghệ, Sản phẩm sáng tạo).

Việt Nam duy trì vị trí thứ 2 trong nhóm các quốc gia thu nhập trung bình thấp. Quốc gia thu nhập trung bình thấp xếp trên Việt Nam là Ấn Độ với thứ hạng 39. Ngoài ra, có 5 quốc gia có thu nhập trung bình cao xếp trên Việt Nam là: Trung Quốc (xếp hạng 11), Malaysia (xếp hạng 33), Thổ Nhĩ Kỳ (xếp hạng 37), Bulgari (xếp hạng 38), và Thái Lan (xếp hạng 41). Còn lại tất cả các quốc gia xếp trên Việt Nam đều là các nước có nền công nghiệp phát triển, thuộc nhóm thu nhập cao. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam đứng thứ 4, sau Singapore, Malaysia và Thái Lan.

Thứ hạng của các quốc gia khu vực ASEAN 2017-2024

Việt Nam được WIPO ghi nhận là một trong 8 quốc gia thu nhập trung bình cải thiện thứ hạng nhiều nhất tính từ năm 2013 (gồm Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Việt Nam, Philippines, Indonesia, Iran và Marocco). Việt Nam cũng là một trong 3 quốc gia giữ kỷ lục có thành tích vượt trội so với mức độ phát triển trong 14 năm liên tiếp (gồm Ấn Độ, Moldova và Việt Nam). Trong 14 năm liền, Việt Nam luôn có kết quả đổi mới sáng tạo cao hơn so với mức độ phát triển, cho thấy hiệu quả trong việc chuyển các nguồn lực đầu vào thành kết quả đầu ra đổi mới sáng tạo. Điểm số các trụ cột của Việt Nam cao hơn các quốc gia ở nhóm thu nhập trung bình thấp và thậm chí còn cao hơn nhóm thu nhập trung bình cao, ngoại trừ trụ cột 2 về Nguồn nhân lực và nghiên cứu.

Đặc biệt, năm 2024, Việt Nam có 3 chỉ số đứng đầu thế giới là chỉ số Nhập khẩu công nghệ cao, Xuất khẩu công nghệ cao và Xuất khẩu hàng hóa sáng tạo (tính trên tổng giao dịch thương mại). Đây là lần đầu tiên chỉ số Xuất khẩu hàng hóa sáng tạo đạt vị trí dẫn đầu thế giới. Có 3 chỉ số thuộc nhóm 10 quốc gia dẫn đầu thế giới cũng được WIPO đánh giá là điểm mạnh của Việt Nam gồm: Tốc độ tăng năng suất lao động (xếp hạng 3); Số lượng ứng dụng điện thoại thông minh được tạo ra (xếp hạng 7) và  Phần chi nghiên cứu và phát triển do doanh nghiệp trang trải/tổng chi nghiên cứu và phát triển (xếp hạng 9).

Tiến bộ về xếp hạng chỉ số GII của Việt Nam 2017 - 2024

 Cơ sở hạ tầng (Trụ cột 3), Việt Nam xếp hạng 56, tăng 14 bậc từ vị trí 70 năm 2023. Kết quả này đạt được do WIPO thay đổi phương pháp, theo đó, WIPO đã bỏ chỉ số Chất lượng môi trường và sử dụng chỉ số mới là Tỷ lệ sử dụng nguồn năng lượng phát thải các-bon thấp (%) (Việt Nam đạt 26.8%, xếp hạng 46). Hai chỉ số về năng lượng khác ở trụ cột này cũng có cải thiện tích cực là chỉ số Sản lượng điện, GWh/triệu dân tăng 5 bậc từ 75 năm 2023 lên 70 và chỉ số GDP/đơn vị năng lượng sử dụng tăng 4 bậc từ 72 lên 68.

Về Trình độ phát triển của thị trường (Trụ cột 4), Việt Nam xếp hạng 43, tăng 6 bậc từ hạng 49 năm 2023. Trong trụ cột 4, chỉ số cải thiện tích cực nhất là Số thương vụ các nhà đầu tư mạo hiểm đã thực hiện/PPP$GDP với mức tăng 10 bậc so với năm 2023, hiện xếp hạng 50. Chỉ số Tín dụng nội địa cho khu vực tư nhân, % GDP tăng 6 bậc, lên vị trí 15, chỉ số này được WIPO coi là một trong những điểm mạnh của Việt Nam. Ngoài ra, có hai chỉ số cải thiện 3 bậc là Giá trị vốn hóa các công ty niêm yết (% GDP) từ vị trí 36 lên 33 và Số thương vụ nhận được vốn đầu tư mạo hiểm/tỉ PPP$GDP tiếp tục có xu hướng tăng, từ 54 năm 2021 lên 48 năm 2022, xếp 47 năm 2023, năm 2024 tiếp tục tăng 3 bậc lên vị trí 44.

Về Trình độ phát triển của doanh nghiệp (Trụ cột 5), Việt Nam xếp hạng 46, tăng 3 bậc so với năm 2023. Trong đó điểm mạnh nhất vẫn là chỉ số Nhập khẩu công nghệ cao (% tổng giao dịch thương mại), tăng 3 bậc, trở về vị trí dẫn đầu thế giới (hạng 01). Chỉ số Trả tiền bản quyền, % tổng giao dịch thương mại tăng 5 bậc từ thứ hạng 85 năm 2023 lên 80. Ngoài ra, các chỉ số trong nhóm chỉ số về Liên kết sáng tạo đều có sự cải thiện tích cực, đóng góp vào sự tăng hạng của nhóm chỉ số này từ hạng 43 năm 2023 tăng 2 bậc lên 41.

Về đầu ra Sản phẩm tri thức và công nghệ (Trụ cột 6), Việt Nam xếp hạng 44, tăng 4 bậc so với năm 2023. Trong đó, hai chỉ số tiếp tục là điểm mạnh của Việt Nam gồm: chỉ số Xuất khẩu công nghệ cao (% tổng giao dịch thương mại) đã đứng đầu thế giới sau khi xếp hạng 3 năm 2023; chỉ số Tốc độ tăng năng suất lao động (GDP/người lao động) xếp hạng 3, tăng 01 bậc so với năm 2023. Ngoài ra, trụ cột này có một số chỉ số có cải thiện đáng ghi nhận gồm: Chỉ số Đơn đăng ký giải pháp hữu ích theo nước xuất xứ/tỷ $PPP GDP tăng 5 bậc, xếp hạng 34; Chỉ số Định giá các công ty kỳ lân (% GDP) tăng 2 bậc, xếp hạng 31. Việt Nam hiện có 2 công ty kỳ lân được WIPO ghi nhận, giá trị được định giá chiếm 1.1% GDP; Chỉ số Sản lượng ngành công nghệ cao (% tổng sản lượng sản xuất) tăng 10 bậc, xếp hạng 28. Sản lượng sản phẩm ngành công nghệ cao của Việt Nam chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng sản lượng sản xuất. Chỉ số này năm 2022 đạt 29.9%, xếp hạng 44, năm 2024 đạt 38.3%, xếp hạng 28; Chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT dù thứ hạng còn thấp nhưng đã tăng 20 bậc, từ hạng 115 năm 2023 lên hạng 95.

Về đầu ra đổi mới sáng tạo, Sản phẩm sáng tạo (Trụ cột 7), Việt Nam tăng 2 bậc từ thứ hạng 36 năm 2023 lên 34. Trong đó, nhóm chỉ số Sản phẩm và dịch vụ sáng tạo là điểm sáng khi thứ hạng tăng mạnh 11 bậc, từ hạng 29 năm 2023 lên 18. Sự cải thiện này chủ yếu nhờ chỉ số Xuất khẩu sản phẩm sáng tạo (% tổng giao dịch thương mại) lần đầu tiên đứng đầu thế giới, tăng 6 bậc, từ vị trí 7 năm 2023 lên vị trí dẫn đầu. Ngoài ra, chỉ số Xuất khẩu dịch vụ văn hóa và sáng tạo dù thứ hạng còn thấp nhưng đã tăng 6 bậc từ hạng 87 năm 2023 lên 81.

Bên cạnh đó, Việt Nam còn một số chỉ số chưa cải thiện hoặc ở thứ hạng thấp cần tiếp tục quan tâm như về Thể chế vẫn cần nhiều nỗ lực cải thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, chỉ số Chất lượng các quy định pháp luật (hiện xếp hạng 95); về Giáo dục và Giáo dục đại học (hai nhóm chỉ số thuộc Trụ cột 2. Vốn con người và Nghiên cứu). Chỉ số Tỷ lệ sinh viên nhập học đại học tăng 5 bậc, xếp hạng 78, các chỉ số còn lại trong hai nhóm chỉ số này vẫn chưa có sự cải thiện. Chỉ số Điểm PISA về đọc, toán và khoa học giảm 20 bậc, chỉ số Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học và kỹ thuật giảm 4 bậc...

Nhóm chỉ số Hạ tầng ICT chưa có chuyển biến đáng kể. Các chỉ số về năng lượng, môi trường sinh thái dù có cải thiện so với năm 2023 nhưng hiện thứ hạng thấp. Nhóm chỉ số Lao động có kiến thức không được cải thiện và có xu hướng giảm thứ hạng liên tục từ năm 2020 đến nay. Trong GII 2024, Việt Nam còn 3 chỉ số chưa có dữ liệu và 12 chỉ số sử dụng dữ liệu không cập nhật.

(Tổng hợp từ: https://www.most.gov.vn/)

Nguyễn Phạm Thu Hiền

Thông báo - Hướng dẫn

HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... 4 5 6 No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title... No title...
SỐ LƯỢT TRUY CẬP
  • Tất cả: 1571809
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SÓC TRĂNG
Địa chỉ: 217 Trần Bình Trọng – Phường 2 – TP Sóc Trăng – Tỉnh Sóc Trăng,
Điện thoại: 0299 3822450, Fax: 0299 3821448 , Email: sokhcn@soctrang.gov.vn
Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số 02/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 23/9/2016.