Quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo
Ngày 10/4/2019 Chính phủ ban
hành Nghị định số 31/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ
chức thi hành Luật Tố cáo (gọi tắt là Nghị định số 31/2019/NĐ-CP).
Nghị định này gồm 04 chương
với 25 điều, quy định về: thời gian giải quyết tố cáo; rút tố cáo; giải quyết tố cáo đối với trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết; công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo; bảo vệ người tố cáo; trình tự thủ tục giải quyết tố cáo; xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến; xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm.
Nghị định này
áp dụng đối với cá nhân tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo và các cơ quan, tổ chức
cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo, bảo vệ người tố cáo.
Theo quy định của Nghị định này, thì vụ
việc tố cáo được xem là phức tạp khi có một trong các tiêu chí sau:
-
Tố cáo
về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên.
- Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác
minh trở lên.
- Nhiều người tố cáo về cùng một nội
dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người.
- Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố
cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi tố cáo xảy ra ở nước ngoài;
nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài.
- Nội dung tố cáo liên quan đến trách
nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức.
- Các cơ quan tổ chức có liên quan trong
quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau.
- Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với
nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của
các cơ quan chuyên môn.
Theo quy định của Nghị định thì vụ việc
đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên đối với các vụ việc tố
cáo được xem là phức tạp.
Ngoài ra Nghị định còn quy định, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo, người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật và quy định tại Nghị định này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Nghị định quy định rõ, các hình thức xử lý kỷ luật như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo khi có một trong các hành vi: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật; không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo dẫn đến việc người
tố cáo bị trả thù, trù dập.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo khi có một trong các hành vi: Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của
người tố cáo và những thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo; cố ý
không thụ lý tố cáo, không ban hành kết luận nội dung tố cáo; không quyết định
xử lý tố cáo theo thẩm quyền hoặc không kiến nghị người có thẩm quyền xử lý tố
cáo.
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải
quyết tố cáo khi có một trong các hành vi: Cố ý không giải quyết hoặc cố ý giải
quyết tố cáo trái pháp luật gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội; Cố ý bỏ
qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu, làm mất hoặc làm sai lệch hồ
sơ vụ việc; bao che cho người bị tố cáo gây mất ổn định, an ninh, trật tự xã hội;
Không áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo thuộc thẩm quyền làm cho người tố
cáo bị trả thù, trù dập dẫn đến thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ
thương tật từ 61% trở lên hoặc bị chết.
Về xử lý kỷ luật đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên
chức, thì Nghị định quy định: Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo
là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố
cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi
kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên
của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 28/5/2019, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Toàn văn Nghị định được xem tại tập tin đính kèm.
Kim Thoa (Thanh tra Sở)